Blog Trang 7

Giảng viên Khoa Kỹ thuật Y Sinh tham gia buổi sinh hoạt khoa học chuyên đề tại Bệnh viện Đại học Y dược Tp. HCM

Nhằm triển khai tinh thần của Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa Trường Đại học Quốc tế, ĐHQG – HCM và Bệnh viện Đại học Y dược Tp. HCM, chiều ngày 04/10/2022, Khoa Kỹ thuật Y Sinh đã tham gia buổi sinh hoạt khoa học chuyên đề tại Bệnh viện Đại học Y dược Tp. HCM, nhằm trao đổi về các ý tưởng nghiên cứu và phát triển sản phẩm nghiên cứu của hai bên.

Thành phần tham gia phía Bệnh viện Đại học Y dược Tp. HCM gồm có GS. TS. BS. Trương Quang Bình – Phó Giám đốc Bệnh viện; PGS. TS. Lê Minh Khôi – Trưởng phòng Khoa học Đào tạo; và các Trưởng Khoa Nội thần kinh, Khoa xét nghiệm, Khoa Chẩn đoán Hình ảnh cùng nhiều ban chủ nhiệm và bác sĩ các Khoa Tim mạch, Khoa Phẫu thuật thẩm mỹ, Khoa nội tiết, …. Đại diện Khoa Kỹ thuật Y sinh, Trường Đại học Quốc tế gồm có PGS. TS. Phạm Thị Thu Hiền – Trưởng Bộ môn Thiết bị Y tế; TS. Hà Thị Thanh Hương – Trưởng Bộ môn Kỹ thuật mô và Y học tái tạo và 05 thầy cô giảng viên của Khoa.

Trong buổi sinh hoạt khoa học chuyên đề nói trên, GS. TS. BS. Trương Quang Bình bày tỏ ý muốn thúc đẩy mối quan hệ hợp tác của hai bên để sớm tạo ra các sản phẩm nghiên cứu có hàm lượng khoa học cao và có tính ứng dụng thực tiễn. Các giảng viên Khoa Kỹ thuật Y sinh đã trình bày về năng lực nghiên cứu của Khoa, tiêu biểu như: (1) Ứng dụng AI trong chẩn đoán hình ảnh và tín hiệu ứng dụng trong bệnh lý tim mạch, ung thư, thần kinh và tâm thần, (2) Ứng dụng robot và các hệ thống tập luyện kết hợp AI trong phục hồi chức năng, (3) Phát triển mô hình bệnh lý tiểu đường từ tế bào gốc mô mỡ, (4) Nghiên cứu mô hình bệnh lý sơ vữa động mạch trên chip, (5) Phát triển các hệ thống đo tín hiệu điện mắt, điện tim di động. Các ý tưởng và dự án được Khoa Kỹ thuật Y sinh đưa ra đều được các Khoa của Bệnh viện Đại học Y dược Tp. HCM phản hồi tích cực. Phía Bệnh viện Đại học Y dược Tp. HCM cũng đề xuất một số ý tưởng để khai thác kho dữ liệu hình ảnh siêu âm, điện não của Bệnh viện, nhằm trực tiếp phục hồi các nhu cầu lâm sàng.

Quy định về đăng ký làm thí nghiệm sau giờ làm việc tại Khoa Kỹ thuật Y Sinh

QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ LÀM THÍ NGHIỆM SAU GIỜ LÀM VIỆC TẠI KHOA KTYS

Quy định về đăng ký làm thí nghiệm sau giờ làm việc dành cho sinh viên và học viên cao học trong Khoa Kỹ thuật Y sinh muốn làm nghiên cứu sau giờ làm việc.(từ 17h00 đến 8h00 của ngày hôm sau)

SINH VIÊN CẦN THỰC HIỆN THEO CÁC BƯỚC SAU:

  1. Sinh viên tải Mẫu Phiếu đăng ký làm thí nghiệm sau giờ làm việc:
  1. Sinh viên in phiếu đăng ký, điền đầy đủ thông tin, ký tên và xin chữ ký xác nhận của Giảng viên hướng dẫn.
  2. Sinh viên xin chữ ký xác nhận của Trưởng Phòng thí nghiệm (PTN)
  • Bộ môn TBYT: Trưởng PTN – TS. Nguyễn Thành Quả (Phòng A1.405),
    • Các PTN: A1.108, A1.404, A1.408, A1.513.
  • Bộ môn KTM&YHTT: Trưởng PTN – ThS. Võ Hồng Phúc (Phòng A1.404).
    • Các PTN: A1.210, A1.406, A1.407, A1.413.
  1. Sinh viên nộp lại phiếu đăng ký cho thư ký Nguyễn Hoàng Thùy Khanh (Phòng A1.405) trước 15h00 thứ năm hàng tuần.
  2. Khoa sẽ trả lại phiếu đăng ký có xác nhận của Phòng HCTH vào 15h00 thứ sáu hàng tuần.

Lưu ý:

  • Một Phiếu đăng ký chỉ sử dụng cho 01 sinh viên.
  • Một PTN tối thiểu phải có 02 sinh viên cùng ở lại làm thí nghiệm sau giờ làm việc. Trường hợp PTN không đủ yêu cầu tối thiếu Khoa sẽ thông báo lại cho sinh viên để sinh viên sắp xếp.
  • Phiếu này sẽ có giá trị từ thứ hai đến chủ nhật của tuần tiếp theo.
  • Thời hạn tối đa của mỗi lần đăng ký làm thí nghiệm sau giờ làm việc là 1 tuần

Trân trọng.

5 dự án được đầu tư AI Tech Matching

Hội đồng AI Tech Matching đã chọn được 5 dự án để tiếp tục hoàn thiện sản phẩm ra thị trường và ứng dụng trong thực tế.

Sáng 23/9, Hội đồng chuyên môn trong chương trình AI4VN 2022 đã công bố 5 dự án thắng cuộc ở hạng mục AI Tech Matching.

Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia NIC dành tặng 5 gói hỗ trợ khởi nghiệp với trị giá 200 triệu đồng cho Top 5 AI Tech Matching. Ảnh: Giang Huy

Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia NIC dành tặng 5 gói hỗ trợ khởi nghiệp với trị giá 200 triệu đồng cho Top 5 AI Tech Matching. Ảnh: Giang Huy

1. Skin Detective

Là ứng dụng tích hợp trí tuệ nhân tạo phát hiện các bệnh về da và kết nối bác sĩ da liễu. Cốt lõi của ứng dụng là tích hợp AI có khả năng tự động phân tích tình trạng da và bệnh về da của bệnh nhân, giúp các bác sĩ chẩn đoán nhanh, cung cấp thông tin để chăm sóc da hiệu quả. Nghiên cứu là kết quả hợp tác từ các giảng viên Khoa Kỹ thuật Y Sinh, Đại học Quốc Tế, ĐH Quốc gia TP HCM và các các sĩ Đại học Y Dược TP HCM, đã được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế.

Nguyễn Hoàng Phúc, đại diện nhóm giải pháp Skin Detective. Ảnh: Tùng Đinh

Nguyễn Hoàng Phúc, đại diện nhóm giải pháp Skin Detective trong buổi thuyết trình trước hội đồng chiều 22/9. Ảnh: Tùng Đinh

2. Tầm soát bệnh lý Glôcôm bằng chụp ảnh màu gai thị với phần mềm trí tuệ nhân tạo EyeDr

Giải pháp phần mềm EyeDr giúp các bác sĩ có thêm công cụ gợi ý chẩn đoán giúp cho việc khám tầm soát và điều trị bệnh lý Glôcôm bằng ảnh màu gai thị hiệu quả và nhanh chóng hơn. EyeDr còn giúp mô phỏng và khoanh vùng tổn thương của bệnh lý Glôcôm trên ảnh màu gai thị trực quan.

Tác giả dự án phần mềm EyeDr thuyết trình trước hội đồng giám khảo. Ảnh: Tùng Đinh

Tác giả dự án phần mềm EyeDr thuyết trình trước hội đồng giám khảo. Ảnh: Tùng Đinh

3. CyberPurify Egg

Đây là thiết bị wi-fi sử dụng công nghệ AI để chặn các trang web độc hại (khiêu dâm, bài bạc) khỏi các thiết bị kết nối Internet trong nhà, hướng đến mục tiêu bảo vệ an toàn mạng cho trẻ em. Ngoài ra, CyberPurify Egg còn giúp trẻ em đảm bảo, nâng cao chất lượng học tập bằng việc tự động chặn thông báo và quyền truy cập vào trò chơi và ứng dụng mạng xã hội khi đến giờ học.

Nguyễn Phương Thanh Trúc, tác giả dự án trình bày tại chương trình. Ảnh: Tùng Đinh

Nguyễn Phương Thanh Trúc, tác giả dự án trình bày tại chương trình. Ảnh: Tùng Đinh

4. VnBEyes – Ứng dụng di động hỗ trợ người khiếm thị chủ động tiếp cận thông tin trực tuyến và tài liệu

Đưa ra giải pháp công nghệ nhận dạng giọng nói (Speech to Text), xử lý ảnh, và tổng hợp giọng nói (Text to Speech), VnBEyes hỗ trợ người khiếm thị chủ động tiếp cận thông tin trực tuyến và tài liệu. Ứng dụng hỗ trợ định vị và nhận dạng các mệnh giá tiền, đọc tài liệu bản in/bản mềm sử dụng camera của điện thoại, hay đọc các bản tin trên báo điện tử. Giải pháp do Nhóm nghiên cứu Trí tuệ nhân tạo – AI Solutions thực hiện.

Đại diện nhóm giải pháp VnBEyes trình bày trước ban giám khảo. Ảnh: Tùng Đinh

Đại diện nhóm giải pháp VnBEyes trình bày trước ban giám khảo. Ảnh: Tùng Đinh

5. Phần mềm camera AI giám sát thông minh

Techainer đem đến bộ giải pháp phân tích nhu cầu mua hàng offline, phân tích customer journey và recommend cho khách hàng. Nền tảng phân tích nhu cầu về một loại sản phẩm gắn với lứa tuổi giới tính, chiều cao; đánh giá loại mặt hàng nào đang được mua nhiều (để tăng sản xuất), loại sản phẩm nào được mua ít (kích cầu tiêu dùng sản phẩm đó), đồng thời tái cấu trúc gian hàng.

Phạm Đăng Hồng Sơn, tác giả dự án thuyết trình tại sự kiện. Ảnh: Tùng Đinh

Phạm Đăng Hồng Sơn, tác giả dự án thuyết trình tại sự kiện. Ảnh: Tùng Đinh

Nhà tài trợ Aus4innovation sẽ đầu tư tổng chi phí 800 triệu đồng (50.700 AUD) cho 5 đội chiến thắng tại hạng mục AI Tech Matching nhằm hỗ trợ các sản phẩm AI tiềm năng.

Chia sẻ về các tiêu chí lựa chọn, ông Chu Văn Thắng, chuyên gia chương trình Aus4Innovation, đánh giá cả 5 đội đều đáp ứng được tiêu chí quan trọng nhất của hạng mục đó là đưa nhanh các ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào thực tiễn.

Lựa chọn cũng dựa trên đánh giá về nguồn nhân lực – những nhân tố góp phần định hướng phát triển AI tại Việt Nam trong tương lai.

Ông cho biết có những ứng dụng có sự cân bằng, đưa AI góp phần phục hồi kinh tế và định hình tương lai, cho thấy những đội ngũ trẻ nhưng đầy triển vọng. Một số tiêu chí khác được đánh giá cao như ứng dụng có tác động xã hội, có thể kể đến ứng dụng giúp đỡ người mù hay sản phẩm ứng dụng về y tế, tác động đến sức khoẻ.

Đánh giá tổng quan, ông nhận định các đội tham gia AI Tech Matching kể cả những team chưa thực sự mạnh để ra ngay thị trường, đây cũng là dịp để cọ xát với thực tiễn, rút kinh nghiệm”. Cuộc thi là cơ hội để trình diễn, kết nối, để các đội giao lưu học hỏi tìm ra hướng đi mới hoặc nhận thấy doanh nghiệp đang rất quan tâm tới công nghệ mà họ đang nghiên cứu.

Ông Thắng cho biết tổng số tiền đầu tư không chia đều mà phụ thuộc vào kế hoạch phát triển sản phẩm và thúc đẩy ra thị trường của từng dự án. Sau khi nhận đầu tư, các đội cần báo cáo tiến độ hoạt động, có kế hoạch cụ thể và cập nhật kết quả.

Ông Kim Wimbush, Tham tán Đại sứ quán Australia, Giám đốc chương trình Aus4Innovation (phải) trao giải cho các đội thắng cuộc. Ảnh: Giang Huy

Ông Kim Wimbush, Tham tán Đại sứ quán Australia, Giám đốc chương trình Aus4Innovation (phải) trao giải cho các đội thắng cuộc sáng 23/9. Ảnh: Giang Huy

AI Tech Matching và AI Awards 2022 nằm trong khuôn khổ Ngày hội Trí tuệ nhân tạo Việt Nam (AI4VN 2022), do Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo, Báo VnExpress tổ chức, với sự phối hợp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Câu lạc bộ Các Khoa-Viện-Trường Công nghệ thông tin – Truyền thông (FISU).

Tài trợ chính của Chương trình là Aus4Innovation – chương trình hỗ trợ củng cố hệ thống đổi mới sáng tạo của Việt Nam do Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia tài trợ, quản lý bởi Tổ chức Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Australia CSIRO. Aus4Innovation dành tổng ngân sách 16,5 triệu AUD cho các chương trình AI tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022 với đối tác chiến lược là Bộ Khoa học và Công nghệ.

THÔNG BÁO DANH SÁCH BÁO CÁO THỰC TẬP KHOA KỸ THUẬT Y SINH, HỌC KỲ 3 NĂM HỌC 2021-2022

THÔNG BÁO DANH SÁCH BÁO CÁO THỰC TẬP KHOA KTYS – HỌC KỲ 3, NĂM HỌC 2021-2022

Khoa KTYS thông báo đến sinh viên danh sách báo cáo thực tập học kỳ 3, năm học 2021-2022.

Chi tiết xem thêm tại đây 

Lưu ý: Yêu cầu Sinh viên báo cáo có mặt tại Phòng báo cáo 15 phút trước khi tới lượt.

Sinh viên vì lý do bất khả khảng không thể sắp xếp báo cáo như lịch Khoa đã thông báo vui lòng gửi email trình bày lý do về địa chỉ để được hỗ trợ.

  • Hội đồng TBYT: chị Thủy Tiên Email: lttien@hcmiu.edu.vn
  • Hội đồng YHTT: Anh Đại Tín Email: ldtin@hcmiu.edu.vn

Các vấn đề khác sinh viên vui lòng liên hệ thư ký học vụ chị Thùy Khanh (email: nhtkhanh@hcmiu.edu.vn) để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc.

Trân trọng.

TK./.

 

THÔNG BÁO VỀ VẤN ĐỀ NỘP BÁO CÁO VÀ PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP MÔN HỌC INTERNSHIP HK3, 2021-2022

THÔNG BÁO VỀ VẤN ĐỀ NỘP BÁO CÁO VÀ PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP MÔN HỌC INTERNSHIP HK3, 2021-2022
Khoa Kỹ thuật Y Sinh thông báo về thời gian nộp report, phiếu đánh giá thực tập và thời gian báo cáo thực tập của môn học Internship HK3, năm 2021-2022 như sau:
– Về vấn đề nộp báo cáo và phiếu đánh giá thực tập. Yêu cầu sinh viên thực hiện đủ các bước sau:
  • Bước 1: Nộp File report và bản Scan phiếu đánh giá thực tập tại Link: https://forms.gle/qFSQeh19qyi2Xt936 . Từ nay đến hết 15:00 ngày 26/8/2022
  • Bước 2: Nộp cuốn report và phiếu đánh giá thực tập (yêu cầu có chữ ký của đơn vị thực tập), tại văn phòng Khoa O1.405. Từ nay đến hết 16:00 ngày 26/8/2022.
– Thời gian báo cáo trước hội đồng: Từ ngày 29/8/2022-01/9/2022. Chi tiết sẽ thông báo sau.
Trân trọng.
Tk./.

2022 IU SWIFT CHECK_Cập nhật thông tin & đăng ký chụp ảnh thẻ sinh viên đang theo học tại trường (bắt buộc toàn thể sinh viên phải hoàn thành)

Được sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu, nhằm chuẩn bị cho các hoạt động chào mừng 20 năm kỷ niệm thành lập trường, rà soát thông tin sinh viên, Phòng Công tác sinh viên thông báo đến toàn thể sinh viên đang theo học tại trường (Bao gồm Khoá 2021 và các khoá trở về trước chưa tốt nghiệp) cập nhật thông tin cá nhân, đăng ký chụp ảnh thẻ sinh viên để Phòng CTSV đồng bộ thông tin, hình ảnh sinh viên trên hệ thống của trường.
Sinh viên điền các thông tin bên dưới, đề nghị sinh viên kiểm tra kỹ các thông tin, xoá khoảng trắng sau câu trả lời, điền đúng format để thuận tiện cho Phòng CTSV trong việc hệ thống dữ liệu, bảo đảm quyền lợi và thông tin cho sinh viên.
+Thời gian điền form: từ thứ ba 09/8/2022 đến hết chủ nhật 14/8/2022
+Thời gian chụp ảnh thẻ sinh viên: từ thứ hai 15/8/2022 đến hết chủ nhật 21/8/2022
*Sinh viên đang ở tỉnh, không thể tham gia chụp ảnh trong giai đoạn này sẽ được nhận thông báo từ Phòng CTSV về việc đến chụp ảnh tại cơ sở IU vào tuần đầu tiên (dự kiến) của năm học 2022-2023
Toàn bộ thông tin của sinh viên được bảo mật, chỉ được sử dụng nhằm mục đích hỗ trợ sinh viên và cung cấp số liệu (ở dạng % phục vụ cho các báo cáo theo yêu cầu từ ĐHQG HCM, Bộ GDĐT)
Phòng CTSV đề nghị toàn thể sinh viên nghiêm túc chấp hành. Phòng CTSV sẽ gửi số liệu sinh viên điền form về cho các Khoa/Bộ môn theo ngày để các Khoa/Bộ môn đôn đốc sinh viên hoàn thành.*Thời gian hoàn thành form: tối đa 05 phút*Điền form tại link: https://bit.ly/IUSwiftcheck* Hướng dẫn điền link: https://bit.ly/IUSChuongdandienlink

THÔNG BÁO TUYỂN SINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC LÊN TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ, HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023

1.Nguyên tắc chung:
Sinh viên đại học tham gia chương trình liên thông ĐH-ThS sẽ được phép đăng ký các học phần của chương trình Thạc sĩ có quy định trong Khung chương trình liên thông (tối đa 50% chương trình Thạc sĩ). Trong số các học phần Thạc sĩ đã học, sinh viên được phép quy đổi tối đa 15 tín chỉ cho các học phần tương ứng ở Đại học.
2.Thời gian – Địa điểm đào tạo:
Sinh viên học các học phần Thạc sĩ theo Thời khóa biểu (thời gian – địa điểm) của từng ngành đào tạo Thạc sĩ (đa số học các buổi tối tại cơ sở 234 Pasteur)
3. Điều kiện tham gia:
– Sinh viên năm 3 trở đi
– Số tín chỉ tích lũy tại thời điểm xét: > 65
– Điểm trung bình tích lũy tại thời điểm xét: > 70
4. Luận văn:
Sinh viên phải thực hiện và bảo vệ luận văn đại học và luận văn thạc sĩ theo quy định, tuy nhiên có thể tiếp tục phát triển nội dung luận văn đại học cho luận văn thạc sĩ. Mức độ khác biệt và các yêu cầu về chuyên môn của luận văn do Khoa quy định.
5. Học phí: Sinh viên học học phần ở chương trình nào thì đóng học phí theo quy định ở chương trình đó, cụ thể học phí ở chương trình Thạc sĩ như sau:
– ThS Quản trị Kinh doanh: 129 usd/ tín chỉ
– ThS các ngành khác: 120 usd/tín chỉ
– Học phí các học phần Đại học không thay đổi
6. Học bổng:
Hiện tại nhà trường chưa có quy định về học bổng cho giai đoạn liên thông. Sau khi sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp đại học và chuyển tiếp lên Thạc sĩ, sinh viên sẽ được xét nhận các loại hình học bổng Tuyển sinh Thạc sĩ (dành cho đối tượng xét tuyển).
Chi tiết xem thêm tại https://oga.hcmiu.edu.vn/ct-bsms/

Đề thi tiếng Anh tuyển sinh trình độ thạc sĩ đợt 1 năm 2022

Thân gửi các bạn thí sinh,
Trường ĐHQT gửi các bạn cấu trúc Đề thi tiếng Anh tuyển sinh trình độ thạc sĩ đợt 1 năm 2022,
Gồm 04 nội dung: Nghe hiểu, Đọc hiểu, Viết, và Nói, cụ thể:
1. Phần thi Nghe hiểu theo dạng thức trắc nghiệm bốn lựa chọn (Thí sinh được nghe 2 lần);
2. Phần thi Đọc hiểu theo dạng thức trắc nghiệm bốn lựa chọn;
2, Phần thi Viết theo dạng thức tự luận;
4. Phần thi Nói theo dạng thức trình bày không kèm theo phần hỏi-đáp với giám khảo.
Thời gian làm đề thi xấp xỉ 180 phút. 
image.png
Gửi kèm mail này:
– Đề thi mẫu;Sample test
– Các chủ đề phục vụ cho phần 3 của nội dung Nói (bảng cấu trúc đề thi) vào sáng ngày 26/6/2022 để các bạn chuẩn bị trước. Speaking Part 3 (26.6.2022 IU)

THÔNG BÁO VỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HỌC KỲ 3 NĂM HỌC 2021-2022

Khoa KTYS thông báo:

1/ Lộ trình dự kiến của môn học Internship HK3, 2021-2022.

  • Yêu cầu tất cả sinh viên điền Form Đăng ký nơi thực tập tốt nghiệp từ ngày 21/5/2022-12/6/2022. Link: https://forms.gle/pWrJsFA4ydUDmLf27
  • Các sinh viên chủ động tìm nơi thực tập, đến ngày 12/6/2022 vẫn chưa tìm được nơi thực tập vui lòng điền form https://forms.gle/pWrJsFA4ydUDmLf27để nhờ Khoa hỗ trợ tìm nơi thực tập.

2/ Một số văn bản cần sử dụng cho Internship như sau:

Mọi vấn đề thắc mắc liên quan đến môn học Internship sinh viên có thể liên hệ GVHD hoặc email về địa chỉ bme@hcmiu.edu.vn, cc email cho nhtkhanh@hcmiu.edu.vn để được hỗ trợ giải đáp.

Trân trọng.

Sách Kỹ Thuật Y Sinh do Võ Văn Tới làm chủ biên

SÁCH KỸ THUẬT Y SINH

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, KHOA Y

Võ Văn Tới làm chủ biên

cùng với các cộng sự

Nguyễn Thị Hiệp – Hà Thị Thanh Hương – Vòng Bính Long –

Nguyễn Ngọc Quang – Nguyễn Hoài Thương.

Lời nói đầu

Anh Võ Văn Tới cùng với năm cộng sự trẻ và sáng giá của anh, vài người trong đó là học trò của anh, vừa ra quyển sách Kỹ Thuật Y Sinh (Biomedical Engineering hay BioEngineering) làm nền tảng của ngành này giúp sự phát triển của nó tại các trường đại học khác. Đó là ngành mà anh đã gầy dựng từ năm 2009 tại Đại học Quốc tế thuộc Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh khi anh quyết định về nước, giữa lúc công việc anh đang thăng tiến rất thuận lợi ở Hoa Kỳ. Ngày nay, nói đến Kỹ Thuật Y Sinh ở Việt Nam là phải nói đến Đại học Quốc tế TP Hồ Chí Minh. Đây là công việc anh nối tiếp từ công việc ở Đại học Tufts nơi anh cũng đã thành lập bộ môn này năm 2003.

Tôi rất ngưỡng mộ sự chọn lựa chọn của anh với mảnh đất còn nhiều khó khăn để làm “bến đỗ”, chấp nhận “có ra sao thì ra” để gầy dựng một cái gì hữu ích từ vốn học 40 năm của anh ở nước ngoài cho đất nước. Và sự lựa chọn đó đã không phụ lòng anh. Thật vậy, có một môi trường rất thuận lợi, được trang bị một cơ sở hạ tầng khoa học như anh muốn, hoạt động trong những điều kiện làm việc rất tốt và được Đại học hết lòng ủng hộ, anh đã làm được nhiều việc mà theo anh hơn cả lúc còn ở nước ngoài. Có thể nói, tại “bến đỗ” này, sự sáng tạo của anh đã thăng hoa, và anh đã thực hiện được những điều anh mơ ước theo ý muốn của anh. Anh về không vì đã “mỏi cánh”, mà anh về vì muốn sải cánh bay xa hơn, và giúp cho nhiều con sếu trẻ cùng cất cánh.

Mỗi hai năm, anh tổ chức một hội nghị quốc tế ngành Kỹ thuật Y sinh mời được các nhà khoa học từ khoảng 20 nước tham gia, từ Đông sang Tây, và ra được một số kỷ yếu Springer nhận xuất bản. Anh mời các giáo sư đến giảng dạy và nghiên cứu trong thời gian sabbatical của họ, hướng dẫn sinh viên tại chỗ, hoặc gửi sinh viên đi du học tiếp tục làm tiến sĩ với học bổng của các trường nước ngoài nơi giáo sư quen làm việc và nhận đỡ đầu. Anh có mạng lưới nhà khoa học khắp thế giới, luôn luôn theo dõi được những điều mới mẻ. Mỗi năm anh đào tạo được khoảng 40-50 sinh viên trình độ kỹ sư, và những người này đều được các bệnh viện, công ty tìm thuê. Anh dạy cho sinh viên không những biết về lý thuyết mà còn rành về thực hành, có tinh thần nghiên cứu và biết sáng tạo, biết thực hiện ý tưởng của mình. Đây là vấn đề then chốt của giáo dục, theo anh, bởi học sinh và sinh viên Việt Nam thường “học chay”, chỉ học thuộc lòng mà thiếu phần thực hành, và sáng tạo trong thực tế. Đó là một trong những lý do cốt lõi khiến đất nước không phát triển mạnh, kềm hãm sức sáng tạo của người Việt Nam.

Ngành Kỹ thuật Y sinh, khá mới ở thế giới cũng như ở Việt Nam, dưới sự dìu dắt của anh đã phát triển ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả, mặc cho một số khó khăn, chật vật. Có thể nói, ngành Kỹ thuật Y sinh của TP hôm nay đã có mặt trên bản đồ thế giới. Bước tiếp theo là anh đang nghĩ, đó là hợp tác với các công ty tư nhân để sản xuất các sản phẩm từ nghiên cứu của nhóm anh để đưa ra thị trường phục vụ sức khỏe cộng đồng, công việc mà anh gọi là “kinh thầu”, entrepreneurship. Điều này đòi hỏi sự dấn thân và ý thức của các doanh nghiệp, và luật pháp Việt Nam để thúc đẩy tạo ra sản phẩm thực tế cho xã hội, thay vì chỉ mua bán hàng nước ngoài.

Đối với anh, mỗi ngày được làm việc ở Việt Nam là “một ngày vui”. Giờ đây chắc anh đã có thể giải trình với người thân và bạn bè về sự trở về của anh mà không còn lo âu nữa. Anh giống như cá đã trở về sông nguồn của mình. Anh là người rất khiêm tốn, điềm đạm và hiền hậu, sẵn sàng chấp nhận khó khăn cho mình để được việc chung là trên hết. Thật là cao cả.

Tôi muốn cầu chúc anh sức khỏe bền bỉ để tiếp tục sự nghiệp cống hiến đất nước, hay ít ra cho Sài gòn, thành phố đã nuôi dưỡng anh từ lúc bé, theo ý nguyện của anh.

Môi trường hàn lâm phải là vườn ươm ý tưởng sáng tạo và lò đào tạo nhân tài. Do đó các đại học cần có tự do học thuật để thử nghiệm những ý tưởng mới. Ở các đại học nước ngoài mà tôi biết, nhà trường tự quyết định cho đường hướng phát triển của mình, giảng viên có rất nhiều quyền hạn thực thi sáng kiến từ việc tạo ra ngành mới lẫn nghiên cứu và các quản lý chủ yếu phục vụ thay vì chỉ huy. Khi những sáng kiến đó thành công nó sẽ tự động được nhân rộng ra ngoài phạm vi của trường.

Võ Văn Tới

Xã hội Việt Nam thường coi trọng kỹ sư hơn kỹ thuật viên do đó thường xảy ra hai tình huống: (1) các trường cao đẳng phấn đấu để trở thành trường đại học để đào tạo kỹ sư thay vì cố gắng đào tạo kỹ thuật viên giỏi, và (2) những người làm công nghệ cố làm khoa học thay vì phát triển những kỹ xảo thực tiễn để đưa công nghệ lên hàng đầu. Hậu quả là xã hội có nhiều kỹ sư tầm thường trong khi thiếu kỹ thuật viên lành nghề, và sự phân chia không rõ rệt giữa công nghệ và kỹ thuật làm cho nền giáo dục xa rời nhu cầu thực tiễn của đất nước. … Chúng tôi khẳng định của ba nhóm người này đều là như nhau.

Võ Văn Tới

GIỚI THIỆU TÁC GIẢ CHỦ BIÊN

GS Võ Văn Tới: Về nước vì sinh viên Việt Nam thất bại - Ảnh 4.

(Ảnh của báo Tuổi Trẻ)

GS.TS. Võ Văn Tới đậu Tiến sĩ ngành Vi Kỹ thuật (Micro‐Engineering) năm 1983 tại trường Bách Khoa Liên bang Lausanne (Ecole Polytechnique Fédérale de Lausanne, EPFL), Thụy Sĩ. Từ năm 1983 đến 1984 ông là Hậu Tiến sĩ trong chương trình liên kết Khoa học và Công nghệ Sức khỏe (Health Science and Technology, HST) giữa Đại học Harvard và Massachusetts Institute of Technology (MIT), Hoa Kỳ. Từ năm 1984 đến 2009, ông là giáo sư tại trường Bách Khoa của Đại học Tufts, Hoa Kỳ và là đồng chủ tịch của các chương trình liên kết giữa trường Bách Khoa với trường Y Khoa, cũng như giữa trường Bách Khoa với trường Nha Khoa của Đại Học Tufts. Từ năm 1991 đến 1992 ông là Giáo sư Thỉnh giảng tại Viện Nghiên cứu Mắt Scheie của Đại học Pennsylvania, Hoa Kỳ. Từ năm 1992 đến 1994 ông đã sáng lập và làm Phó Giám đốc Viện Nghiên cứu Mắt tại Sion, Thụy Sĩ. Năm 1999 ông đồng sáng lập ra hội Ái hữu Vietnam North American Professors Network (VNAUP) để kết nối các giáo sư gốc Việt vùng Bắc Mỹ với nhau. Năm 2003, ông thành lập Bộ môn KTYS tại Đại Học Tufts. Từ năm 2004 đến 2007, Tổng thống Hoa Kỳ G. Bush bổ nhiệm ông làm thành viên của Hội đồng Quản trị của Quỹ Giáo dục Việt Nam (Vietnam Education Foundation, VEF). VEF là một cơ quan của chính phủ Hoa Kỳ được Quốc hội thành lập năm 2003 nhằm mục đích tạo cơ hội hợp tác chặt chẽ với Việt Nam qua hoạt động trao đổi giáo dục trong khoa học, kỹ thuật, toán học, y học và công nghệ. Từ năm 2007 đến 2009, GS. Tới được bổ nhiệm làm Giám đốc Điều hành của VEF. Năm 2009 ông trở về Việt Nam thành lập Bộ môn KTYS của trường Đại Học Quốc Tế thuộc Đại Học Quốc Gia TP HCM (ĐHQG HCM) và là Trưởng Bộ môn từ đó đến 2018. Hiện ông là Trợ lý Hiệu trưởng ĐHQT về Phát triển Khoa Học Kỹ thuật Công nghệ về Sự sống và Sức khỏe. Ông cũng kiêm nhiệm chức Trưởng Bộ môn KTYS tại Khoa Y của ĐHQG HCM. Hoạt động nghiên cứu chính của ông gồm: Thiết kế và ứng dụng Thiết bị Y tế, Cơ chế của hệ thống thị giác con người, Nhãn khoa, và Y tế Viễn thông. Ông có nhiều bài báo đăng trong tạp chí quốc tế, sách và bằng sở hữu trí tuệ.

Lời nói đầu (của quyển sách)

Kỹ Thuật Y Sinh là một ngành kỹ thuật tương đối mới so với các ngành kỹ thuật khác như điện, điện tử, cơ khí, xây dựng,… Đây là một ngành liên ngành đa lĩnh vực ứng dụng kỹ thuật để nghiên cứu những vấn đề sinh học và y học. Ngành này đang phát triển mạnh mẽ ở các nước tiên tiến trên thế giới nhờ những đóng góp to lớn của nó vào sự phát triển y dược học cũng như vào nền kinh tế của một đất nước. Ở Việt Nam, đây là một ngành rất mới. Tuy nhiên nó đã bén rễ và bắt đầu phát triển mạnh vì đáp ứng đúng vào nhu cầu cấp bách của đất nước chúng ta trên phương diện thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe, kiến thức khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng như kinh tế.

Quyển “Kỹ Thuật Y Sinh Đại Cương” này là một sách tham khảo giúp giảng viên soạn thảo giáo trình nhập môn về ngành này. Nội dung của sách chủ yếu bao hàm những bài giảng của tác giả chủ biên của quyển sách trong nhiều năm giảng dạy tại Đại học Tufts, Hoa Kỳ và tại Đại học Quốc Tế thuộc Đại học Quốc Gia Tp HCM. Ngoài ra nó còn có sự đóng góp tích cực của nhiều giảng viên khác và trợ giảng của Khoa Kỹ Thuật Y Sinh, trường Đại Học Quốc Tế. Tại các trường này, các bài giảng đều bằng tiếng Anh. Tuy nhiên thay vì viết quyển sách này bằng tiếng Anh như trong các bài giảng của mình, chúng tôi trộm nghĩ có lẽ quyển sách này sẽ hữu ích hơn nếu nó được viết bằng tiếng Việt vì nó sẽ giúp ích cho việc giảng dạy về Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ Y Sinh, và nhất là góp phần vào tủ sách Kỹ Thuật Y Sinh của Việt Nam hiện đang còn thiếu rất nhiều trong lĩnh vực này. Với kiến thức hạn hẹp về từ ngữ chuyên môn bằng tiếng Việt, chúng tôi đã cố gắng diễn đạt những kiến thức này tốt nhất có thể. Chúng tôi cũng thiết lập một website đối chiếu những từ chuyên môn Anh-Việt, Việt-Anh trong Kỹ Thuật Y Sinh (xem https://bme.hcmiu.edu.vn/glossary).

Trong lần xuất bản đầu tiên, chắc chắn quyển “Kỹ Thuật Y Sinh Đại Cương” này sẽ có rất nhiều sai sót. Chúng tôi kính mong quý độc giả và chuyên gia góp phần bằng cách gởi cho chúng tôi những nhận xét, đề xuất thay đổi,… Chúng tôi xin cám ơn trước.

Sách gồm 7 chương kết nối (a) lý thuyết khoa học cơ bản, (b) sự ứng dụng những lý thuyết đó để hiểu về hoạt động của cơ thể con người, (c) các thiết bị để giúp tìm hiểu và phục vụ con người, (d) các phương pháp học thuật và nghiên cứu, và (e) cách thiết kế thiết bị y tế.  Mỗi chương trong quyển sách này thông thường gồm 5 mục: (1) Tổng quan (sơ lược nội dung của chương và những vấn đề chung), (2) Chuyên môn (trình bày chi tiết các chủ đề chánh), (3) Bài tập (giúp người đọc hiểu thêm về chủ đề), (4) Bài đọc thêm (trình bày các chủ đề liên quan) và (5) Tài liệu tham khảo (giới thiệu các tài liệu liên quan đã được xuất bản). Ở cuối quyển sách có phần Danh từ chỉ mục (các từ khóa được trình bày trong các chương). Nội dung các chương được tóm tắt dưới đây:

Chương 1 giới thiệu chỗ đứng của Kỹ Thuật Y Sinh trong đại gia đình các ngành học STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán) và trình bày hiện trạng và đóng góp của ngành này trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Chương này cũng giới thiệu ngành Kỹ Thuật Y Sinh tại Trường Đại học Quốc Tế như một mô hình để gợi ý cho các giảng viên có ý định thành lập ngành Kỹ Thuật Y Sinh trong đại học của mình.

Chương 2 giới thiệu các phương pháp thiết kế thiết bị y tế kể cả cách sử dụng “Ma trận Quyết định” để lựa chọn giải pháp cũng như cách quản lý dự án dựa trên phương pháp “Lộ trình Tới hạn” và biểu đồ Gantt. Ngoài ra chương này cũng trình bày vài yếu tố cơ bản của y đức và các chuẩn quốc tế trong kỹ nghệ.

Chương 3 trình bày phương pháp mô hình hóa và mô phỏng sử dụng trong kỹ thuật điện và cơ khí. Các kiến thức này được ứng dụng vào việc nghiên cứu không xâm lấn để tìm hiểu hoạt động của tế bào cũng các hệ thống sinh lý như tai và phổi.

Chương 4 về Quang học và Thị Giác là chương chọn lọc với nhiều chi tiết hơn các chương khác như là một thí dụ để các giảng viên dựa vào phương cách đó hầu soạn thảo bài giảng về những chủ đề mà mình ưa thích hay làm nghiên cứu. Phần 1 trình bày những nguyên lý cơ bản của ánh sáng, chủ yếu về quang hình học. Phần 2 trình bày về giải phẫu, sinh lý cũng như bệnh lý của mắt người. Phần 3 kết hợp kiến thức quang học để giúp hiểu rõ hoạt động của mắt trong ngành quang học sinh lý. Phần 4 giới thiệu về các thiết bị nghiên cứu cũng như thiết bị y tế liên quan đến thị giác.

Chương 5 trình bày căn bản của thống kê và xác suất, và ứng dụng trong hướng Kỹ Thuật Y Sinh. Cũng như nội dung chương 3, đây là những công cụ cần thiết thường nhật của một người làm nghiên cứu trong y sinh.

Chương 6 trình bày về ngành Kỹ thuật Nhân bản. Đây là một ngành mới dựa vào nguyên tắc: “Kỹ thuật là để phục vụ con người” để nghiên cứu những yếu tố liên quan đến con người mà khi phát triển kỹ thuật chúng ta cần quan tâm. Chương này chú trọng vào những yếu tố cần thiết trong việc thiết kế thiết bị y tế để tránh sự nhầm lẫn của người dùng chúng hầu tăng sự an toàn cho bệnh nhân. Chương này cũng giới thiệu vài điểm chính của hướng Kỹ thuật Lâm sàng là hướng đóng vai trò càng ngày càng quan trọng trong bệnh viện.

Chương 7 trình bày những yếu tố về chuyển động học, căn bản cho Cơ Y Sinh cũng như nhiều ngành liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe con người như kỹ thuật phục hồi chức năng, sinh lý chuyển động và trị liệu nghề nghiệp. Các linh kiện nhân tạo cơ khí thay thế cho bộ phận bị hư hỏng của con người cũng như rô bô hỗ trợ vận động cho người khuyết tật cũng được trình bày.

Thứ tự các chương được lựa chọn như trên để tránh sự nhàm chán cho người học. Giảng viên có thể lựa chọn thứ tự cũng như nội dung theo ý thích và thời gian của mình để giảng dạy. Sách chủ yếu dành cho sinh viên năm 2 ngành Kỹ Thuật Y Sinh, hay khoa Y Dược cũng như những ngành khoa học, kỹ thuật và công nghệ liên quan đến sức khỏe và sự sống. Nội dung của các chương có thể được lựa chọn để giảng dạy trong một học kỳ 45 tiết cho sinh viên đã có những kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa và sinh. Nếu được yêu cầu chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ các giảng viên các slides (bằng tiếng Anh) tương ứng với nội dung trong chương sách.

Nguồn tài liệu của các chi tiết trích dẫn trong quyển “Kỹ Thuật Y Sinh Đại Cương” này được liệt kê cẩn thận. Tuy nhiên cũng có những thiếu sót vì chúng tôi không tìm lại được nguồn gốc của các tài liệu hoặc chúng tôi không liên hệ được với tác giả để xin phép được trích dẫn hoặc trích dịch. Do đó chúng tôi xin các vị này cho chúng tôi biết để thêm vào hay xin phép.

Cuối cùng chúng tôi ước mong quyển sách này góp phần vào kiến thức mới cho sinh viên Việt Nam và nhất là tạo sự hứng thú và quan tâm để các em chung tay góp sức làm cho ngành Kỹ Thuật Y Sinh Việt Nam ngày càng phát triển hơn.

Thay mặt các tác giả,

GSTS. Võ Văn Tới

Khoa Kỹ Thuật Y Sinh

Đại học Quốc Tế thuộc Đại Học Quốc Gia Tp HCM

Email: vvtoi@hcmiu.edu.vn

Tác giả chủ biên:

Võ Văn Tới

Tác giả cộng tác (theo thứ tự tên):

Nguyễn Thị Hiệp

Hà Thị Thanh Hương

Vòng Bính Long

Nguyễn Ngọc Quang

Nguyễn Hoài Thương.